LƯU Ý THUẾ TNCN MỚI NHẤT NĂM 2021

Dịch vụ Kế Toán Hải Phòng  – Kế toán Hồng Anh xin gửi bạn đọc LƯU Ý THUẾ TNCN MỚI NHẤT NĂM 2021

I. Văn bản pháp luật áp dụng

  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 111/2013/NĐ-CP

II. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước

III. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế TNCN: là cá nhân có thu nhập chịu thuế, gồm:

– Cá nhân cư trú và

– Cá nhân không cư trú

Cá nhân cư trú :

(*) Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

(**) Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân

không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

Cá nhân không cư trú: là nhóm cá nhân không thỏa mãn một trong hai điều kiện cần thiết để xác định là cá nhân cư trú.

IV. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân.

Với cách quy định như vậy đồng nghĩa với việc xác định đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là tất cả các khoản thu nhập tính từ đồng thu nhập đầu tiên.

  • Thu nhập từ kinh doanh.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
  • Thu nhập từ trúng thưởng.
  • Thu nhập từ bản quyền.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ nhận thừa kế.
  • Thu nhập từ nhận quà tặng.

V. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú

Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

5.1. Thu nhập tính thuế: chia thành 2 nhóm

+ Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế theo quy định trừ các khoản đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm

bắt buộc, các khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.

+ Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền,

nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặnglà thu nhập chịu thuế được xác định theo phương pháp xác định

thu nhập chịu thuế đối với từng thu nhập cụ thể. Công thức:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ

5.2. Thu nhập chịu thuế

Đối với thu nhập tính thuế từ kinh doanh:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

Trong đó:

  • Doanh thu: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
  • Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh gồm:
    • Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản được miễn thuế
    • Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
    • Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập chịu thuế = Giá bán Giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập
    • Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản: được xác định theo công thức:

Thu nhập chịu thuế =  Giá chuyển nhượng Giá mua bất động sản và các chi phí liên quan
    • Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
    • Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
    • Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
    • Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng.

thuế TNCN

VI. Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất

6.1. Những điểm cần lưu ý trước khi đi vào công việc tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN: là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế (Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2019 trả vào tháng 01/2020 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 01/2020.
Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.

Phương pháp tính thuế TNCN

  • Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Dành cho lao động ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên.
  • Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
  • Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

6.2. Hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN trong từng trường hợp cụ thể

  1. Đối với cá nhân cư trú có ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
  • Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
  • Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần (Theo Điểm b Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC). 

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

a1. Thu nhập tính thuế TNCN

Thu nhập tính Thuế TNCN = Thu nhập chịu  Thuế TNCN – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế: là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:

  • Tiền ăn giữa ca, ăn trưa: Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
  • Phụ cấp điện thoại: Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế
  • Phụ cấp trang phục: Theo Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm
  • Tiền công tác phí : Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế
  • Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ:

Ví dụ: Ban ngày được trả 6.000 đồng/giờ, làm thêm ban đêm được trả 10.000 đồng/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6.000 đồng phải chịu thuế TNCN, 4.000 đồng vượt trội không chịu thuế TNCN.

  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không chịu thuế TNCN

*Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh: Đối với bản thân là 11.000.000 đồng/người/tháng. Đối với người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/người/tháng.
  • Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

a.2 Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế TNCN, cụ thể như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hay có ký nhưng dưới 3 tháng

Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên như sau:
– Đối với cá nhân cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
Lưu ý:

+ Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức

thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập

làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN – Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức

trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

+ Người làm cam kết 02 bắt buộc phải có MST tại thời điểm làm cam kết.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến

mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Đối với cá nhân không cư trú

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

VII. Các trường hợp được miễn thuế TNCN

Bên cạnh các khoản thu nhập tính thuế, Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi,

bổ sung tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP, còn quy định các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (BĐS) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ…;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
  • Thu nhập từ giá trị QSDĐ của cá nhân được Nhà nước giao đất;

  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ,…;
  • Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;

Theo thông tin trước đó, có một số ý kiến đề xuất đánh thuế TNCN với lãi tiền gửi tiết kiệm, tuy nhiên Bộ Tài chính khẳng định trước mắt chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này.

VIII. Kết luận

Trên đây là những thông tin về Lưu ý thuế TNCN mới nhất, cách tính thuế thu nhập cá nhân… Mong rằng tất cả những thông tin trên hữu ích với bạn.

Fanpage: https://www.facebook.com/DichvuketoanHaiphong
Xem thêm : MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHI PHÍ LƯƠNG, THƯỞNG, PHỤ CẤP – BHXH – TNCN – TNDN

 

Bài viết liên quan