QUY ĐỊNH MỚI NHẤT 2021 VỀ THUẾ NHÀ THẦU

Kế toán thuế Hải Phòng – Kế toán Hồng Anh xin gửi bạn đọc các quy định mới nhất 2021 về THUẾ NHÀ THẦU:

I. Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài)

khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định.

II. Các loại thuế áp dụng:

Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là một tổ chức kinh doanh Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh
Thuế TNDN, Thuế GTGT Thuế GTGT, Thuế TNCN


III. Đối tượng áp dụng và không áp dụng thuế nhà thầu

Căn cứ  Thông tư 103/2014/TT-BTC :

Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu
Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu

IV. Kê khai tính thuế nhà thầu  ĐỐI VỚI TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KINH DOANH

  • Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí nhằm xác định thu nhập chịu thuế

Đối tượng và điều kiện áp dụng

+ Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc các đối tượng cư trú tại Việt Nam;

+ Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu và hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu hay hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

+ Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời thực hiện đăng ký thuế,

được cơ quan thuế cấp mã số thuế thì cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế nhà thầu.

=>  Thuế GTGT

Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế được áp dụng chế độ theo quy định tương tự như đối với doanh nghiệp Việt nam.

=>  Thuế TNDN

Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế được áp dụng chế độ theo quy định tương tự như đối với doanh nghiệp Việt Nam.

  • Nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu

Đối tượng, điều kiện áp dụng

+ Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng một trong các điều kiện đối với các trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

và  nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế, lúc này bên Việt Nam sẽ nộp thuế nhà thầu thay.

=> Thuế GTGT

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng  x  Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

– Doanh thu tính thuế GTGT: là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ, các dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

mà Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế cần phải nộp.

Kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có), để xác định được chính xác thuế nhà thầu.

– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
1  

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị

5
2  

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng và lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị

3
3  

Hoạt động kinh doanh khác

2

Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:

1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT,

việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,

Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng:

Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì

Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc,

thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT;

đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh

thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng

(bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu).

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ

các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc,

thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu

thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).

Ví dụ:

Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X

với giá trị là 75 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT).

Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh như sau:

+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.

Trong đó: Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT: 30 triệu USD.

Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT: 15 triệu USD.

Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.

+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.

+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.

+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.

Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị đã được nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu 30 triệu USD;

Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD.

Nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam chỉ tính trên giá trị dịch vụ và giá trị xây dựng lắp đặt.

Trong đó: giá trị dịch vụ (dịch vụ bảo hành, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử) là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%;

giá trị xây dựng,lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng,

lắp đặt là 3% (không tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu).

Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh,

chỉ quy định giá trị Hợp đồng bao gồm máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát,

hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử;

nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc,

thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu

thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam

được tính trên toàn bộ giá trị Hợp đồng nhà thầu là 75 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%.

Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu,

Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt)

thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.

2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam,

nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp

thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng.

Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ

thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.

Ví dụ:

Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam

về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD.

Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%.

=> Thuế TNDN

Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN  x  Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

– Doanh thu tính thuế TNDN: là toàn bộ doanh thu không gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,

khi chưa trừ các khoản thuế phải nộp trong quá trình xác định chính xác về thuế nhà thầu.

Doanh thu tính thuế TNDN được tính gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay cho Nhà thầu nước ngoài hay Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

– Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư và máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu và vật tư, máy móc,

thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam (bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo các hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ.

Trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức và cá nhân nước ngoài, nhằm cung cấp hàng hóa theo các điều kiện giao hàng của các Điều khoản thương mại quốc tế.

1
2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm và thuê giàn khoan 5

Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn và casino;

10
Dịch vụ tài chính phái sinh 2
3

Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay và tàu biển

2
4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc và thiết bị 2

5

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển và vận chuyển hàng không)

2
6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi và tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1
7

Lãi tiền vay

5
8 Thu nhập bản quyền 10

 Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau,

việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào

doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài,

Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng.

Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN

đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc,

thiết bị đi kèm công trình xây dựng:

Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng

được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì

thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các

phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc,

thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu

tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).

Ví dụ:

Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD

(giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN).

Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng từng hoạt động kinh doanh như sau:

+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.

Trong đó:

+ Giá trị máy móc, thiết bị: 45 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.

+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, hoạt động xây dựng lắp đặt: 15 triệu USD.

+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.

+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.

Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau: đối với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD: 1%;

đối với giá trị hoạt động xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD: 2%;

đối với giá trị các dịch vụ còn lại (dịch vụ bảo hành, thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử) 15 triệu USD: 5%.

Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%.

Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu,

Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt)

thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.

2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam,

nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng.

Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.

Ví dụ:

Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD.

Giá trị hợp đồng bao gồm:

+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 60 triệu USD

+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD

+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.

Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau:

đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại;

đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.

Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).

  1. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng

  2. đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế:

Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn

khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.

Trên đây là QUY ĐỊNH MỚI NHẤT 2021 VỀ THUẾ NHÀ THẦU mà người lao động và doanh nghiệp cần lưu ý

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc được cung cấp dịch vụ kế toán thuế trọn gói.

Dịch vụ kế toán Hải Phòng – Kế toán Hồng Anh chúc các bạn thành công!

Hotline : 0969 463 460

Fanpage: https://www.facebook.com/DichvuketoanHaiphong

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài viết liên quan